Luân xa là gì? Vị trí các luân xa ứng huyệt

Luân xa

Ngày đăng: 05-08-2018

9,296 lượt xem

I. Giới Thiệu:

Trong cơ thể có ba hệ thống Huyệt gồm: Đại Huyệt, Tiểu Huyệt và Trung Huyệt.

Luân Xa là Đại Huyệt, Luân là quay, Xa là bánh xe, ý là bánh xe luân chuyển. Trong cơ thể của chúng ta có 12 Luân Xa chính, 4 Luân Xa phụ ở tay và chân, tổng cộng là 16 Luân Xa (giống bộ mạch Thái Ất).

Nhưng trong khí công ít khi sử dụng hết 16 Luân Xa này. Luân Xa Dương chạy trên mạch Đốc, Luân Xa Âm chạy trên mạch Nhâm. Hai huyệt Lao Cung ở tay và hai huyệt Dũng Tuyền ở hai chân, là bốn Luân Xa phụ

Thời kỳ Thầy Lưu Minh Đáng, tùy theo năng lực từng người mà mở nông hay sâu, nên cấm mở Luân Xa 1, vì là Hỏa Xà, khi mở sẽ chạy quanh mạch Nhâm Đốc, nếu bị tắc thì dễ loạn trí, hoang tưởng,... gặp nhiều vấn đề phức tạp khác. Tuy nhiên, nếu chúng ta có thể mở thông suốt các Luân Xa thì khí luân chuyển rất tốt, khi Thiền hay tu tập thì càng tốt hơn.

Mạch Nhâm từ Huyệt Thừa Tương (cằm dưới) chạy phía trước ngực  xuống đến Huyệt Hội Âm. Mạch Đốc từ Huyệt Hội Âm chạy vòng phía sau (lưng - cột sống) đến Huyệt Nhân Trung. Lưỡi giống như công tắc đóng, ngắt mạch, nếu Lưỡi đưa xuống hàm dưới là ngắt mạch. Lưỡi đặt lên hàm trên là mở mạch. Nên Thiền phải đưa Lưỡi lên hàm trên.

Điểm đường nối giữ Luân Xa 1 và Luân Xa 7 là Trục nối Thiên Địa, theo khí công là trục Hara, theo Tử Vi còn gọi là trục (Tý - Ngọ). Nếu trục thẳng thì thông khí với đất trời, làm Cảm Xạ tốt và chính xác. Người không tập luyện thì trục không thẳng được.

Trên tuyến dọc này có 8 tuyến nội tiết:
• Tuyến tùng
• Tuyến giáp
• Tuyến cận giáp
• Tuyến tụy
• Tuyến ức
• Tuyến sinh dục
• Tuyến thượng thận
• Tuyến yên

II. Luân xa ứng huyệt và vị trí:

Luân Xa 1: Huyện Hội Âm, màu đỏ, là điểm giữa bộ phận sinh dục và hậu môn, là nơi chứa Hỏa Xà, là cần ăng ten nối đất.

Điểm tương ứng trên khuôn mặt là huyệt nhân chung và thừa tương

Luân Xa 2 Dương: Huyệt Trường Cường, màu cam, vị trí là đốt sống xương cụt, là nơi tụ chân hỏa khí.

Luân Xa 2 Âm: Huyệt Khúc Cốt, vị trí điểm giữa xương mu, phía trước trên mạch Nhâm.

Luân Xa 3 Dương: Huyệt Mệnh Môn, màu vàng. Vị trí giữa cột sống, đốt thắt lưng 2, ngang rốn, đo ra sau lưng.

Luân Xa 3 Âm: Huyệt Thần Khuyết và Khí Hải (Thần Khuyết là Rốn, Khí Hải dưới rốn 1,5cm, là Đan Điền Tinh (Đan Điền Địa) chủ về luyện nội công, sức khỏe, võ thuật, luyện khí. Tác dụng trị các bệnh về tiêu hóa.

Luân Xa 4 Dương: Huyệt Thần Đạo, màu Lục. Vị trí nằm trên đốt sống lưng 4,5.

Luân Xa 4 Âm: Huyệt Đản Trung (đường cắt ngang giữa ngực và hai núm vú) và Huyệt Liệt Khuyết (chỗ lõm ở xương Ức) là Đan Điền Nhân (Đan Điền Tâm).

Tác dụng chủ trị các bệnh về tim mạch và hệ thống tuần hoàn.

Luân Xa 5 Dương: Huyệt Đại Chùy, màu Xanh da trời. Vị trí đốt sống Cổ 7 (giao điểm hai bờ vai gặp nhau ở cột sống).

Luân Xa 5 Âm: Huyệt Thiên Độn là Yết Hầu (chỗ lõm giao điểm giữa hai xương quai xanh). Tác dụng chủ trị các bệnh về hô  hấp, Phổi.

Luân Xa 6 Dương: Huyệt Ngạch Chung (điểm của hai đầu lông mày đo lên trán, chiều cao lấy theo chiều dài mắt của mình)

Phía trước Huyệt Ấn Đường (giao điểm hai đầu lông mày). Phía sau là Huyệt Phong Phủ và Ngọc Chẩm (cục lồi sau Ót, gần Huyệt Ám Môn),

Màu Chàm (Xanh Lục pha đen). Là Đan Điền Thượng (Đan Điền Thiên). Chủ về luyện thần nhãn, con mắt thứ ba, luyện thôi miên (Đan Điền Thần). Chủ trị các bệnh về Thần Kinh.

Luân Xa 7: Huyệt Bách Hội, giao điểm giữa hai trục sống mũi đo lên và hai bên tai đo lên, màu tím. Chủ về thu Thiên Khí, phối với các Luân Xa khác mang tính chữa bệnh toàn thân và tứ chi, cũng như chữa bệnh ở các vùng đau.

Trích từ tài liệu khí công

Thầy Nguyễn Hồng Quang

Xem nội dung khóa học tại : KHÍ CÔNG

 

BỘ MÔN VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG DỊCH HỌC ỨNG DỤNG

Website: dichhocungdung.com

FB: https://www.facebook.com/dichhocungdung

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha