Cách vận dụng tứ trụ vào cuộc sống
Ngày đăng: 09-08-2018
20,120 lượt xem
Tứ trụ xuất phát từ Trung Quốc vào thời Ngũ Đại (907-960) được Từ Cư Dịch tự là Tử Bình phát triển nên người đời sau hay gọi là môn Tử Bình để tưởng nhớ đến công lao của ông.
Tứ trụ bao gồm 4 trụ đó là: năm, tháng, ngày và giờ sinh.
Mỗi trụ gồm 2 thành phần là 1 thiên can và 1 địa chi, tổng cộng 4 trụ sẽ có 4 Thiên Can và 4 Địa Chi nên ngoài tên Tứ Trụ thì môn này cũng thường được gọi là Bát Tự (vì có 8 chữ).
Thiên can đại diện cho Thiên (Trời). Địa chi đại diện cho Đất. Can tàng trong địa chi đại diện cho Nhân (con người). Thiên Địa Nhân có đầy đủ trong 1 lá số Tử Bình (Tứ Trụ)
Trọng tâm lý luận của Tứ Trụ là Trụ Ngày, chữ ngày viết theo chữ Hán là Nhật (mặt trời), chi phối toàn bộ vận mệnh của một người, do đó nó được gọi là Nhật nguyên, THÂN (là TA), hay MỆNH CHỦ.
Tứ Trụ lấy CAN NGÀY làm trung tâm (gọi là mệnh chủ) , phối với các can trên trụ khác , bất kể là lộ trên can hay tàng trong địa chi, thành 10 thần. Mỗi thần tượng trưng cho người thân, hay việc, hay một lãnh vực nào đó cuả mệnh.
Ðời ngươì chia thành các vận 10 năm (gọi là đại vận – cũng giống như khoa Tử vi), rôì trong mỗi vận lại xét từng năm (còn gọi là lưu niên hay thái tuế), cả hai đều sắp xếp theo can-chi, nên từ đó cũng phối với CAN NGÀY thành 10 thần , an trên đại vận và lưu niên, do đó ta không phải chỉ có 4 mà là 6 trụ (4 trụ + đại vận + lưu niên) để luận giải. Có khi lại còn chia năm ra từng tháng, tuy rằng xuống tới tháng thì ít khi dùng đến, nhưng cũng cùng một nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hoá; nó được dùng trong trường hợp người xin đoán cần lấy những quyết định quan trọng trong một năm nào đó.
Khoa này cũng dùng cát thần và hung sát tương tự trong Tử vi và Bốc phệ (bói Dịch) để giải đoán vận mệnh. Ta chỉ cần 15 thần sát thường dùng là đủ. Cốt tuỷ vẫn là âm dương, ngũ hành sinh khắc chế hoá, còn Thần sát chỉ nên được dùng để bổ túc (phụ hoạ) cho các kết luận khi dự đoán.
Tứ Trụ lý giải Mệnh, Vận bám sát theo :
- Âm dương
- Ngũ hành sinh khắc chế hoá
- Ðịa chi hợp, xung, hình, hại
Các tương tác giữa mệnh cục (tứ trụ), và đại vận, lưu niên - tức vận trình ; vì dùng ngũ hành nên độ chính xác của thời gian ứng nghiệm cao nhất, hơn hẳn các khoa khác.
Tuỳ vào khả năng thiên phú (người có nhiều sao …………) và độ tương hợp giữa người nghiên cứu với bộ môn này, bản lĩnh nắm bắt được các thông tin, trình độ tổng hợp cao hay thấp, toàn diện hay không của người đoán...mà kết luận có thể đúng hay sai, hay hay dở, chứ không cứ là phải hành nghề lâu năm mới giỏi, dù rằng kinh nghiệm cũng rất cần thiết.
Ứng dụng của khoa Tứ trụ :
- Mô tả tính tình, tướng mạo, sự nghiệp, nghề nghiệp, điạ vị xã hội, học hành, tiền bạc , giàu sang, nghèo hèn, cát hung, thọ yểu , hôn nhân, tình duyên, bệnh tật, tai nạn, rủi ro, tử vong, lao tù , v..v.. của một người.
- Vạch ra cuộc đời của một người, từ lúc còn bé thơ, thanh niên, trung niên, đến già, chết;
- Nêu rõ những việc liên quan đến các người thân của y: tổ nghiệp (âm đức tổ tiên), ông bà , cha mẹ, anh chị em, vợ/chồng, con cái;
Ðờì một ngườì cũng vậy, nêú ngũ hành của năm, tháng, ngày, giờ sinh thông qua Can-Chi mất quân bình thì mệnh đó có bệnh, hung nhiêù, cát ít (tai nạn, bệnh tật, rủi ro, chết yểu ...). Phương pháp Tứ Trụ giúp ta định được các nguyên nhân, rồi có thể tìm giải pháp cho mệnh (đó là y-mệnh) .
Phương pháp này cũng rất được ứng dụng thời nay cho việc tuyển dụng nhân viên. Thật vậy, hiện nay ở Tây phương, ngườì ta đã dùng các phương pháp phân tích chữ viết, chữ ký (graphologie), tử vi tây phương (zodiaque) trong việc tuyển người vào các xí nghiệp, tại sao ta lại bỏ qua phương pháp Tứ Trụ, đã từng được lịch sử chứng minh trên hơn 1000 năm nay ? Ðiều này chắc chắn khoa Tứ Trụ sẽ có đóng góp nhất định.
Trong các khoa Bát trạch - Phong thuỷ… thì Tứ Trụ của chủ nhà còn giúp ta định được « hành bản mệnh (hay Dụng Thần) » của y, rồi qua nó mới định được hướng nhà tối ưu, theo hành đó, trong khi khoa Bát trạch (cung phi) chỉ dùng có 1 trụ năm, nên cục bộ hơn và độ chính xác không cao.
Đặc tính của Thiên can
Tứ trụ lấy thiên can làm hành của bản mệnh và được gọi là Nhật chủ hay Nhật can. Bản thân Can ngày trong tứ trụ cũng chính là tính cách, tính chất của bản thân (tùy theo ngũ hành ứng với Can là mạnh hay yếu mà tính chất này sẽ hiện rõ hay không rõ). Cụ thể:
1. Can ngày là Giáp Mộc: người này làm việc thường chậm chạp, nhưng nếu sự việc xảy ra sau mùa mưa hoặc mùa đông thì cây phát triển trùng trùng, người này bắt đầu có nhiều sức sống và đầy uy lực. Mệnh này đầy mãnh lực, tính tính cương trực và hay thích giúp đỡ người khác. Khuyết điểm của tâm tính là rất cố chấp, bướng bỉnh.
2. Can ngày là Ất Mộc: là người trầm lặng, tính nhu mì, người có nhân nghĩa, sống rất có hậu. Khuyết điểm là mất chủ kiến, rất nhút nhát, thường lệ thuộc vào người khác.
3. Can ngày là Bính Hóa: hình tượng và tính khí được ví như mặt trời, hừng hực, nhiệt tình, đa cảm đa tình. Khuyết điểm là tự tôn, dễ dàng manh động.
4. Can ngày là Đinh Hỏa: là người trọng lễ nghĩa, có lễ độ và cũng thích hành động giúp người. Khuyết điểm là đôi khi ích kỷ, đố kỵ và thi phi khẩu thiệt.
5. Can ngày là Mậu Thổ: là người rất trọng chữ Tín, luôn quan tâm người khác, rộng lượng và chất phát. Khuyết điểm là keo kiệt, không nói tình lý, cố chấp.
6. Can ngày là Kỷ Thổ: là người có hình tượng như đất trồng trọt, đất vườn. Tính tình hiền lương, sống nội tâm. Khuyết điểm là thâm hiểm khó đoán, nói năng hơi khó nghe, không thấu tình đạt lý.
7. Can ngày là Canh Kim: là người rất nhạy bén, gan dạ và trọng nghĩa khí. Khuyết điểm là thích nổi tiếng, làm nổi, dễ bạo động.
8. Can ngày là Tân Kim: là người có tính khí dịu dàng, cương nhu đan xen, biết hòa đồng, ngoại nhu thì nội cương, trong tình cảm. Khuyết điểm là quá sĩ diện, hình thức màu mè.
9. Can ngày là Nhâm Thủy: người có trí thông minh, ứng biến tốt và đầy tài năng, hướng ngoại. Khuyết điểm là thiếu lập trường, hay thay đổi.
10. Can ngày là Quý Thủy: là người dịu dàng hướng nội, làm việc cẩn thận. Khuyết điểm là khá nhút nhát, thiếu lòng tin.
Trích từ tài liệu Tứ trụ căn bản
Châu Thế Công
Tham khảo thêm các khóa học tứ trụ xem tại đây: TỨ TRỤ CĂN BẢN
BỘ MÔN VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG DỊCH HỌC ỨNG DỤNG
Website: dichhocungdung.com
FB: https://www.facebook.com/dichhocungdung
Gửi bình luận của bạn