Về nguyên tắc thì trong tứ trụ gồm (Năm/Tháng/Ngày/Giờ sanh) nếu hành nào mạnh quá hoặc yếu quá chứng tỏ sẽ vấn đề sức khỏe liên quan đến hành đó (yếu ở đây có thể là do bị khắc, bị tiết khí quá nhiều nên yếu)
Giáp - Ất chủ về gan mật, gân cơ, Giáp cũng đại diện cho đầu;
Đinh Hỏa chủ về tim và máu;
Bính Hỏa đại diện cho tiểu tràng, đường ruột, mắt, thị lực;
Mậu Kỷ đại diện cho da;
Canh Kim đại diện cho xương cốt;
Tân Kim đại diện cho răng, phổi, phế quảng;
Nhâm Thủy đại diện cho bàng quang;
Quý Thủy đại diện cho thận và nội tiết;
Một số tiêu chí lưu ý khi luận đoán:
Trong tứ trụ Thổ là Hỷ Dụng, thiên can thấu Kỷ thổ mà gặp Giáp mộc khắc hợp thì dễ mắc bệnh ngoài da như hắc lào, bệnh tróc đầu.
Nếu Giáp mộc là Hỷ Dụng mà bị Kỷ thổ khắc hợp, dễ mắc các bệnh về tóc hoặc lông trên người (rụng tóc, nấm da đầu).
Thổ ẩm quá nhiều Thổ hoặc Thổ bị Thủy ngâm, dễ mắc bệnh viêm da như bệnh phát ban, bệnh mụn nước, viêm da dị ứng.
Đối với Nam và Nữ dùng Thương Quan để xem bộ phận sinh dục. Nếu Thương Quan so với lệnh tháng là Trường sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan là khỏe còn đóng ở các cung còn lại trung bình hoặc có vấn đề.
Đinh hỏa đại diện cho tim và máu, nếu trong Tứ trụ gặp Thủy mạnh lấn át Hỏa yếu, có hiện tượng huyết áp cao hoặc tim đập nhanh.
VD: Canh Tý Nhâm Ngọ Nhâm Thìn Canh Tý
Đinh hỏa yếu khí thế mà Thổ mạnh thì khả năng mắc bệnh thiếu máu vì Thổ có thể tiết khí Đinh hỏa làm cho huyết khí thiếu.
VD: Tân Sửu Kỷ Sửu Kỷ Dậu Canh Ngọ
Mộc nhiều Hỏa sẽ bị nghẹt, Đinh Hỏa rất yếu, sẽ dễ mắc bệnh nhồi máu cơ tim.
VD: Tân Sửu Kỷ Hợi Ất Mão Nhâm Ngọ
Nhâm Thủy đại diện bàng quang, Quý thủy đại diện thận. Trong tứ trụ Mộc vượng, Thủy thiếu hoặc Thủy yếu mà Thổ thịnh thì người đó dễ mắc bệnh về bàng quang hoặc thận.
VD: Mậu Tuất Nhâm Tuất Ất Hợi Kỷ Mão
Nam mệnh sinh vào những tháng mùa đông (Hợi, Tý, Sửu) Thủy khí đông lại, Tứ trụ không thấy Mộc đến thông Thủy hoặc không thấy Hỏa đến làm tan khí đông ra thì thường Thận thủy sẽ đông lại không lưu thông dẫn đến chứng liệt dương, xuất tinh sớm đặc biệt là về mùa đông sẽ càng rõ.
Trong Tứ trụ, Bính Hỏa quá yếu ắt sẽ liên quan đến ruột non (năng lực hấp thu của ruột non kém), thị lực cũng sẽ có vấn đề, thần kinh não suy nhược.
VD: Ất Mùi Đinh Sửu Bính Tý Quý Tị
Bính Hỏa đại diện cho tiểu tràng (ruột non), Canh Kim đại diện cho đại tràng (ruột già), người trong Tứ trụ cả hai Canh Bính đều yếu mà Thổ và Thủy vượng thì phần nhiều mắc bệnh đường ruột (viêm ruột, kiết lị, viêm hành tá tràng, ung thư ruột)
VD: Quý Mão Quý Sửu Tân Hợi Tân Mão
Trong Tứ trụ hoặc tuế vận gặp 2 Thìn xung Tuất hoặc 2 Tuất xung Thìn thì dễ mắc bệnh dạ dày hoặc bệnh da dị ứng, cảm nhiễm, bệnh hoa liễu.
VD: Nhâm Thìn Canh Tuất Ất Mão Mậu Dần
Trong Tứ trụ hoặc tuế vận gặp 2 Sửu xung Mùi hoặc 2 Mùi xung Sửu thì dễ mắc bệnh lá lách hoặc bệnh tê phù chân, bệnh phù thủng.
VD: Tân Sửu Tân Sửu Kỷ Mùi Bính Dần
Kim khí yếu mà lại gặp Thuỷ mạnh thì xương cốt giòn mà không khỏe mạnh, dễ bị lực bên ngoài làm tổn thương đến gân cốt.
Canh Kim đại diện xương cốt, Tân Kim đại diện cho răng.
+ Mộc mạnh đến xung Canh kim hoặc Hỏa mạnh đến khắc Canh Kim thì xương dễ bị tổn thương hoặc gặp các bệnh về xương.
+ Mộc mạnh xung Tân Kim, hoặc Hỏa mạnh khắc Tân Kim phần nhiều là bệnh về răng hoặc bệnh ở miệng hoặc cơ thể thiếu khoáng chất.
VD: Giáp Ngọ Bính Tý Ất Mùi Bính Ngọ
Tân Kim còn đại diện cho phổi và phế quản.
Thổ vượng Kim bị vùi lấp, mà Tân kim rất yếu, nếu trong tứ trụ thấp khí lại nặng (thủy khí) thì dễ mắc bệnh sưng phổi hoặc lao phổi.
VD: Canh Tý Bính Tý Canh Thìn Bính Tuất
Kim khí khô khan rất nặng thì cũng dễ bị viêm phổi, lao phổi.
VD: Mậu Tuất Nhâm Tuất Ất Hợi Quý Mùi
Tân Kim yếu mà gặp cường Thủy tiết khí thái quá mạnh. Khi bị cảm phần nhiều phát sốt, sợ lạnh trước sau đó mới sinh ra đờm đặc và ho.
Giáp Mộc đại diện cho mật, Ất Mộc đại diện cho gan. Giáp Ất Mộc đại diện cho cả tóc và thần kinh giao cảm.
Thủy nhiều Mộc bị trôi nổi, Giáp Mộc rất yếu dễ mắc bệnh tỳ thấp, người bị nặng dẫn đến da khô thiếu nước, người bị nhẹ trọc đầu, rụng tóc nhiều.
VD: Canh Tý Bính Tý Canh Thìn Bính Tuất
Thủy nhiều Mộc trôi nổi, Ất Mộc yếu rất dễ mắc bệnh, can hỏa hư nhiệt, hoặc bệnh gan to, từ đó thường dẫn đến hơi thở hôi.
Lưu ý: Bệnh có sẵn trong tứ trụ thì nó dai dẳng đeo theo cả đời (số Trời khó cải), còn bệnh trong vận thì khi khỏi vận sẽ khỏi, hoặc bệnh trong lưu niên thì khi qua khỏi lưu niên bệnh sẽ tự hồi phục.
Trích từ tài liệu Tứ trụ nâng cao
Châu Thế Công
Tham khảo thêm các khóa học tứ trụ xem tại đây: TỨ TRỤ CĂN BẢN
BỘ MÔN VĂN HÓA PHƯƠNG ĐÔNG
DỊCH HỌC ỨNG DỤNG
Website: dichhocungdung.com
Email: dichhocungdung@gmail.com
FB: https://www.facebook.com/dichhocungdung
Tìm hiểu về tính cách thể hiện qua giờ sinh
Liên hệ
Liên hệ
TỨ TRỤ NÂNG CAO 1 KG ngày 14/10/2019
Liên hệ
TỨ TRỤ TRUNG CẤP kg ngày 30/09/2019
Liên hệ
TỨ TRỤ CĂN BẢN kg ngày 09/09/2019
Liên hệ
Gửi bình luận của bạn